Mày đay mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Mày đay mạn tính

Câu hỏi của bạn không rõ ràng và có thể là một lỗi chính tả. Nếu ý bạn là "mạn tính" trong ngữ cảnh y tế, thì "mạn tính" ám chỉ một bệnh hoặc tình trạng kéo dài...

Câu hỏi của bạn không rõ ràng và có thể là một lỗi chính tả. Nếu ý bạn là "mạn tính" trong ngữ cảnh y tế, thì "mạn tính" ám chỉ một bệnh hoặc tình trạng kéo dài hoặc lâu dài. Ví dụ, bệnh mạn tính phổi mạn tính là tình trạng viêm phổi kéo dài trong một thời gian dài. Tuy nhiên, nếu ý bạn là điều gì đó khác, bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin để tôi có thể trả lời chi tiết hơn.
Xin lỗi vì sự không rõ ràng trước đó. "Mạn tính" có thể ám chỉ một số loại bệnh hoặc tình trạng kéo dài, vĩnh viễn hoặc lâu dài. Đây là một khái niệm y tế và áp dụng cho nhiều loại bệnh. Ví dụ, một số bệnh mạn tính phổ biến bao gồm:

1. Bệnh mạn tính phổi (Chronic obstructive pulmonary disease - COPD): Đây là một bệnh mạn tính của hệ hô hấp, bao gồm viêm phổi mạn tính và suy tĩnh mạch phổi, thường do hút thuốc lá, không khí ô nhiễm và các yếu tố khác gây chứng.

2. Bệnh mạn tính thận (Chronic kidney disease - CKD): Đây là tình trạng mất chức năng thận kéo dài, thường do nhiều nguyên nhân như tiểu đường, tăng huyết áp, viêm thận và các yếu tố khác.

3. Bệnh mạn tính gan (Chronic liver disease - CLD): Đây là tình trạng mất chức năng gan kéo dài, như xơ gan (cirrhosis), viêm gan mạn tính, và viêm gan virus (như viêm gan B và viêm gan C).

4. Bệnh mạn tính khớp (Chronic joint disease): Ví dụ như viêm khớp mạn tính (rheumatoid arthritis), bệnh xương khớp mạn tính (osteoarthritis) và các bệnh khớp khác.

Các bệnh mạn tính thường kéo dài trong thời gian dài và yêu cầu quản lý và điều trị liên tục để kiểm soát triệu chứng và làm giảm rủi ro và biến chứng liên quan.
"mạn tính" là từ trong tiếng Việt nghĩa là "chronic" trong tiếng Anh. Nó được sử dụng để chỉ tình trạng, bệnh hoặc triệu chứng kéo dài hoặc lâu dài. Điều này có ý nghĩa rằng nó không phải là một tình trạng tạm thời hoặc ngắn hạn, mà thường kéo dài trong thời gian dài và có thể không thể chữa khỏi hoàn toàn.

"Mạn tính" thường được sử dụng để mô tả các bệnh như bệnh mạn tính phổi (chronic lung disease), bệnh mạn tính thận (chronic kidney disease), bệnh mạn tính tim mạch (chronic cardiovascular disease), bệnh mạn tính tiểu đường (chronic diabetes), và nhiều bệnh khác. Những bệnh này có xu hướng tiến triển chậm và kéo dài trong nhiều năm, và yêu cầu quản lý và điều trị lâu dài.

Từ "mạn tính" cũng có thể được sử dụng để chỉ tình trạng khó chữa khỏi hoặc tái phát. Ví dụ, "bệnh mạn tính tái phát" (chronic relapsing disease) đề cập đến một bệnh mà sau khi điều trị, các triệu chứng có thể trở lại sau một khoảng thời gian.

Tóm lại, "mạn tính" ám chỉ tình trạng, bệnh hoặc triệu chứng kéo dài, không thể chữa khỏi hoàn toàn và yêu cầu quản lý lâu dài hoặc điều trị tiếp tục.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "mày đay mạn tính":

Phân tích mức độ kháng thể IgE trong huyết thanh của bệnh nhân mày đay cấp tính và mạn tính tại Bệnh viện Da liễu thành phố Đà Nẵng năm 2021
Mày đay là bệnh lý rối loạn da khá phổ biến có thể ảnh hưởng đến 15 - 25 % dân số thế giới. Cơ chế sinh bệnh của mày đay là kết quả của chuỗi phản ứng phức tạp, trong đó sự đóng góp của huyết thanh miễn dịch E (IgE) được biết đến là quan trọng nhất. IgE định lượng gia tăng cho thấy người bệnh dị ứng với một hay nhiều dị ứng nguyên. Trong nghiên cứu này, bằng cách sử dụng mô tả cắt ngang có phân tích, chúng tôi tiến hành xét nghiệm 36 dị nguyên (bao gồm 35 dị nguyên và IgE toàn phần) trên 147 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu thành phố Đà Nẵng, từ đó phân tích các mức độ của IgE đặc hiệu trong huyết thanh của bệnh nhân mày đay cấp tính và mãn tính, khảo sát mối tương quan giữa mức độ IgE toàn phần và độ trầm trọng của mày đay mạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ kháng thể dị ứng ở mức trung bình và mức cao được tìm thấy nhiều hơn nồng độ kháng thể dị ứng ở mức thấp và mức rất cao. Tuy nhiên, nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh của bệnh nhân mày đay mạn không tương quan với mức độ hoạt động của bệnh. Do đó, việc làm sáng tỏ mối liên quan giữa nồng độ IgE và mức độ biểu hiện bệnh sẽ giúp mở ra giải pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân mày đay mạn trong tương lai, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
#bệnh nhân #dị nguyên #IgE #mày đay #huyết thanh
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2021 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân (BN) mày đay mạn tính (MĐMT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 76 BN MĐMT đi khám và điều trị tại Phòng khám và Khoa Da liễu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2021 - 6/2022. Kết quả và kết luận: Nhóm tuổi thường gặp MĐMT từ 20 - 39 tuổi (40,8%). 27,6% trường hợp có tiền sử bản thân mắc các bệnh lý dị ứng, 17,1% có tiền sử gia đình mắc bệnh dị ứng. Thời gian mắc bệnh chủ yếu từ 6 - 12 tuần (64,5%). Ngứa và sẩn phù là triệu chứng điển hình của bệnh, xuất hiện bất kỳ thời điểm nào trong ngày với tỷ lệ 69,7%. 25% BN MĐMT có tăng bạch cầu máu ngoại vi, eosinophil tăng ở 17,5% trường hợp.
#Mày đay mạn tính #Đặc điểm lâm sàng #Yếu tố liên quan
Nồng độ interleukin 17 huyết thanh của bệnh nhân mày đay mạn tính tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Xác định nồng độ IL-17 huyết thanh và một số yếu tố liên quan đến nồng độ IL-17 huyết thanh ở bệnh nhân mày đay mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca bệnh trên 90 bệnh nhân mày đay mạn tính tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12/2018 đến tháng 8/2019. Nồng độ IL-17 được định lượng bằng phương pháp ELISA bởi bộ xét nghiệm thương mại Human IL-17A ELISA Kit từ công ty ANOGEN, Ontario, Canada. Mã số EL10053. Đánh giá độ nặng của bệnh theo thang điểm UAS7. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Nồng độ IL-17 huyết thanh trung bình trong mẫu nghiên cứu là 11,07 ± 19,26pg/mL. Nồng độ IL-17 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân có phù mạch cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân không có phù mạch (5,28 so với 3,02pg/mL, p=0,006). Nồng độ IL-17 huyết thanh của nhóm bệnh nhân nặng cao hơn có ý nghĩa thống kê so nhóm bệnh nhân nhẹ (4,72 so với 2,17pg/mL, p=0,036). Kết luận: Nồng độ IL-17 tăng cao ở nhóm bệnh nhân mày đay mạn tính. Điều này có thể cho thấy IL-17 đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh mày đay mạn tính và sự gia tăng này có thể tiên đoán độ nặng của bệnh.
#Mày đay mạn tính #interleukin-17
IGE ĐẶC HIỆU VỚI 52 DỊ NGUYÊN VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Mô tả kết quả và khảo sát mối liên quan của Immunoglobin E (IgE) đặc hiệu với 52 dị nguyên (allergen-specific IgE -  sIgE) và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng bệnh nhân mày đay mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: 265 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tính từ 08/2021 đến 08/2022 tại bệnh viện Da liễu Trung Ương được chỉ định làm xét nghiệm test 52 dị nguyên đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong số 265 bệnh nhân: nhóm dị nguyên môi trường có tỉ lệ sIgE dương tính mức độ cao nhất và mạnh nhất trong đó: bụi farina dương tính rất mạnh 1,5%; bụi Pter dương tính rất mạnh 0,4%; lông mèo dương tính rất mạnh 0,4% bụi Blomia dương tính mạnh 1,5%; cỏ bemuda dương tính mạnh 0,4%. Tiếp theo là nhóm dị nguyên côn trùng: nọc ong bắp cày dương tính rất mạnh 2,3%; kiến lửa dương tính mạnh 0,4%; gián dương tính mạnh 0,4%. Nhóm dị nguyên protein: lòng trắng trứng có tỉ lệ sIgE dương tính mức độ cao nhất và mạnh nhất là:  dương tính mạnh 0,4%, tiếp đến tôm dương tính là 0,4%. Tỉ lệ sIgE thịt bò dương tính rất thấp 3,8%. Nhóm dị nguyên carbonhydrate: hạt hạnh nhân có tỉ lệ sIgE dương tính mức độ cao nhất và mạnh nhất là dương tính 0,4%. 100% bệnh nhân có test dị nguyên bột mỳ, bột lúa mạch đen, bột lúa mạch và bột yến mạch mức độ âm tính và dương tính rất thấp/dương tính thấp. Dị nguyên men bia gây 0,4% bệnh nhân dương tính rất mạnh. Đa số bệnh nhân âm tính với dị nguyên sữa, quả, chỉ có 0,4% bệnh nhân dương tính rất mạnh với dứa; 0,4% dương tính với cam; 0,4% dương tính thấp với Alpha lactalbumin và 0,4%  bệnh nhân dương tính thấp với Betaglobulin. Hầu hết người bệnh cho kết quả xét nghiệm âm tính với dị nguyên nấm. Kết quả từ mô hình hồi quy logistic cho thấy tuổi khởi phát mày đay < 18 tuổi, ngứa hàng ngày, thời gian tồn tại ban da trên 12 giờ, thời gian bị bệnh dưới 1 năm, IgE toàn phần > 100KU/l và tiền sử dị ứng là những yếu tố tiên lượng độc lập dự đoán dương tính đối với test 52 dị nguyên của bệnh nhân nghiên cứu. Kết luận: Test 52 dị nguyên là chỉ định có giá trị chẩn đoán nguyên nhân bệnh nhân mày đay mạn tính có tiền sử dị ứng, tuổi khởi phát mày đay dưới 18 tuổi, thời gian bị bệnh dưới 1 năm hoặc có IgE toàn phần > 100kU/l
#test 52 dị nguyên #IgE đặc hiệu dị nguyên #mày đay mạn tính
TỈ LỆ NHIỄM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM TOXOCARA CANIS TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2022 - 2023
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 530 Số 2 - Trang - 2023
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis (T.canis) và các yếu tố liên quan đến nhiễm T.canis trên bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng (ELISA). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 107 bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2022 đến tháng 5/2023. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) dương tính với T.canis là 23,4%. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 36,76 ± 11,39 tuổi. Thời gian mắc mày đay trung bình không khác biệt giữa nhóm bệnh nhân dương tính (10,72 ± 12,8 tháng) và âm tính (12,67 ± 19,57 tháng) với T.canis (p = 0,75). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở nhóm bệnh nhân có huyết thanh dương tính với T.canis là mệt mỏi, sụt cân, đau bụng và nhức đầu. Lượng bạch cầu ái toan trung bình và nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm T.canis dương tính (0,21 ± 0,22.109/L và 595,4 ± 958,6 IU/ml) không khác biệt với nhóm T.canis âm tính (0,22 ± 0,18.109/L và 261,8 ± 436,9 IU/ml) (p > 0,05). Nhóm T.canis dương tính và âm tính có các yếu tố nuôi chó là 60% và 32,9%, tiếp xúc với đất 40% và 19,5%, tẩy giun định kỳ 12% và 40,2%, ăn rau sống 100% và 78% (p < 0,05). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân có huyết thanh dương tính với T.canis là 23,4% ở các bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám. Không có sự khác biệt về các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mày đay có HTCĐ dương tính hay âm tính với T.canis.
#bạch cầu ái toan #triệu chứng lâm sàng #ELISA #yếu tố nguy cơ #huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) #nồng độ IgE huyết thanh toàn phần #Toxocara canis (T.canis).
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh được thực hiện trên 60 bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2016 đến tháng 04/2017. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nữ cao hơn bệnh nhân nam (tương ứng, 65% và 35%). Nhóm tuổi khởi phát bệnh chiếm đa số là 20 - 29 tuổi (41,7%). Thời gian mắc bệnh đa số từ 8 - 12 tuần (48,3%). Tỉ lệ phù mạch đi kèm là 36,7%. Thời gian tồn tại trung bình của thương tổn đa số trong khoảng 4 -12 giờ (48,3%). Điểm độ nặng trung bình theo thang điểm Breneman và cộng sự là 8,43 ± 1,52. Chiếm đa số là nhóm có mức độ bệnh trung bình (75%). Kết luận: Bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới, đa số ở nhóm tuổi trẻ. Đa số bệnh nhân có mức độ bệnh trung bình.
#Đặc điểm lâm sàng #mày đay mạn tính #Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
TÌNH HÌNH NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ TOXOCARA CANIS TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 73 - Trang 124-130 - 2024
Đặt vấn đề: Bệnh do giun sán đặc biệt là ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis (ATGĐC T. canis) thường tìm thấy ở người mày đay mạn tính (Chronic spontaneous urticaria - CSU), nhưng mối liên quan giữa hai yếu tố này là vấn đề còn nhiều tranh cãi. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến nhiễm T. canis trên bệnh nhân CSU. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 bệnh nhân CSU được thực hiện huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) ATGĐC T. canis bằng phương pháp miễn dịch hấp thụ liên kết với enzyme (ELISA). Kết quả: Tỉ lệ nhiễm T. canis trên đối tượng nghiên cứu là 17,7%, độ tuổi trung bình 37,4 ± 11,8 tuổi. Nhóm T. canis dương và âm tính có thời gian mắc mày đay trung bình (12,6 ± 16,7 tháng, 14,8 ± 23,4 tháng) và độ hoạt động mày đay trung bình (4,60 ± 1,1 điểm, 4,4 ± 1,5 điểm) không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Lượng bạch cầu ái toan (BCAT) trung bình trong máu ngoại biên ở nhóm T. canis (+) không khác biệt với nhóm T. canis (-) (0,2 ± 0,3.109/L), với p = 0,6. Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm T. canis (+) (468,6 ± 728,7 IU/mL) có khác biệt với nhóm T. canis (-) (248,1 ± 370,2 IU/mL) (p = 0,003). Các yếu tố tiếp xúc với đất, ăn rau sống, thức ăn sống có liên quan đến nhiễm T. canis (p < 0,05). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân CSU có huyết thanh (+) với T. canis trong nghiên cứu 17,7% (53/300). Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình có liên quan đến nhiễm ấu trùng T. canis. Thời gian mắc, độ hoạt động mày đay trung bình, lượng BCAT trung bình trong máu ngoại biên không liên quan đến nhiễm loài ký sinh trùng này.
#Bạch cầu ái toan #độ hoạt động mày đay #nồng độ IgE huyết thanh toàn phần #thời gian mày đay #Toxocara canis (T. canis)
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP VÀ KHÁNG THỂ KHÁNG THYROID PEROXIDASE Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH TỰ PHÁT
Tạp chí Da liễu học Việt Nam - Số 40 - Trang - 2023
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh mày đay mạn tính tự phát (CSU). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 245 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là mày đay mạn tính tự phát tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 09/2022 đến tháng 05/2023. BN được khai thác tiền sử, bệnh sử, khám bệnh để đánh giá đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan. Kết quả: Tuổi trung bình của các BN là 34,9 ± 15,2 tuổi; trong đó, tuổi thấp nhất là 3 tuổi và cao nhất là 86 tuổi; nhóm tuổi từ 20-40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (45,7%). Tỷ lệ BN nữ (65,3%) cao hơn nam (34,7%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 46,7 ± 91,6 tuần. Trung bình UAS7 của các BN là 21,5 ± 8,9, phần lớn BN có mức độ hoạt động bệnh nặng (88 BN, 35,9%) và nhóm mức độ hoạt động bệnh rất nặng (97 BN, 39,6%). Bệnh cơ địa dị ứng (viêm da cơ địa, viêm mũi dị ứng, hen phế quản) là bệnh lý đồng mắc với mày đay mạn tính chiếm tỷ lệ cao nhất là 9,8%. Đánh giá chức năng tuyến giáp cho kết quả: suy giáp gặp ở 16 BN  (6,5%), cường giáp: 28 BN, chiếm tỉ lệ 11,5%. Đánh giá hình thái tuyến giáp, có 22 BN có bất thường trong siêu âm tuyến giáp, chiếm tỉ lệ 9%. Kháng thể Anti TPO dương tính ở 9/75 BN (12%). Kết luận: Bệnh mày đay mạn tính tự phát có diễn biến dai dẳng, lâm sàng đa dạng, bệnh có ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống. Viêm tuyến giáp tự miễn là bệnh lý đồng mắc thường gặp ở bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát. Ngày nhận bài: 02/05/2023 Ngày phản biện: 15/05/2023 Ngày chấp nhận đăng: 25/05/2023
#mày đay mạn tính tự phát #cường giáp #suy giáp #bệnh lý cơ địa # #bệnh lý tự miễn tuyến giáp
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM TOXOCARA TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 69 - Trang 89-98 - 2023
Đặt vấn đề: Việc tìm ra nguyên nhân và các yếu tố liên quan gây bệnh cũng như có phương pháp điều trị đặc hiệu có thể góp phần giải quyết được tình trạng mày đay mạn tính qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ nhiễm Toxocara và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mày đay mạn tính tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị mày đay mạn tính đến khám bệnh, có kết quả huyết thanh chẩn đoán Toxocara và phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Kết quả: 60 bệnh nhân mày đay mạn tính, đối tượng nghiên cứu có tuổi thấp nhất là 16, cao nhất là 63 tuổi, tỷ lệ nữ chiếm 69,7%, tỷ lệ nông thôn chiến 59,1%, tỷ lệ nhóm nông dân, làm vườn chiếm cao nhất 27,3%, tỷ lệ nhiễm Toxocara trên bệnh nhân mày đay mạn tính là 19,7%, tỷ lệ tăng BACT của đối tượng nhiễm Toxocara là 15,4%. Có 34,3% người có thói quen ăn rau sống. 27,3% người có thói quen ăn thịt tái, lòng (gà, vịt, heo,…). 38,5% người có nuôi chó, mèo. 40% người không thường xuyên rửa tay trước khi ăn, sau khi tiếp xúc với đất, bồng bế chó, mèo. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm Toxocara trong số 66 bệnh nhân mày đay mạn tính được ghi nhận trong nghiên cứu có 19,7%, trong đó yếu tố liên quan nhất là những người tiếp xúc với đất tăng tỷ lệ nhiễm Toxocara lên 9,7 lần.
#Mày đay mạn tính #Toxocara #Toxocariasis
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN CỦA KHÁNG THỂ KHÁNG GIÁP Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH
Mục tiêu: xác định mối liên quan của kháng thể kháng giáp trên bệnh nhân mày đay mạn tính. Đối tượng: 84 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tính tại khoa Dị ứng, Miễn dịch và Da liễu – Bệnh viện E từ 08/2021 đến 08/2022 đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: 32,1% dương tính ATA (27/84 trường hợp trong đó có 19 nữ/8 nam) (anti-TPO 8,3% (7/84 – 6 nữ/1 nam) – anti-Tg 7,1% (6/84 – 5 nữ/1 nam) – TRAb 27,4% (23/84 – 15 nữ/8 nam)). Không có sự khác biệt giữa nhóm dương tính và âm tính anti-TPO, anti-TG, TRAb về tuổi khởi phát, giới, tổng điểm triệu chứng. TRAb có liên quan tới thời gian mắc bệnh (dương tính chủ yếu mắc bệnh dưới một năm (82,6% - 19/23 trường hợp). Anti-TPO dương tính có tỷ lệ phù mạch và thời gian mắc bệnh trên một năm là 28.6% và 57.1% cao hơn so với nhóm âm tính. Kết luận: xét nghiệm kháng thể kháng giáp là xét nghiệm cần thiết cho bệnh nhân mày đay mạn tính để chẩn đoán nguyên nhân và tiên lượng bệnh. Thời gian nhận bài: 15/10/2022Ngày phản biện: 15/11/2022Ngày được chấp nhận: 20/11/2022
#Kháng thể kháng giáp # #mày đay mạn tính
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3